Bài đọc tiếng Nhật trình độ N4

🏮Bài đọc N4: 日本の春 (Mùa xuân ở Nhật Bản)

【日本語】

日本の春は三月から五月までです。
春になると、さくらの花がさきます。
人々はこうえんでお花見をします。
おべんとうを食べたり、しゃしんをとったりします。
春の天気はあたたかくて、すごしやすいです。
でも、たまに風がつよい日もあります。

【ふりがな/ローマ字 (Phiên âm)】

にほん の はる は さんがつ から ごがつ まで です。
Nihon no haru wa sangatsu kara gogatsu made desu.
はる に なる と、さくら の はな が さきます。
Haru ni naru to, sakura no hana ga sakimasu.
ひとびと は こうえん で おはなみ を します。
Hitobito wa kōen de o-hanami o shimasu.
おべんとう を たべたり、しゃしん を とったり します。
Obentō o tabetari, shashin o tottari shimasu.
はる の てんき は あたたかくて、すごしやすい です。
Haru no tenki wa atatakakute, sugoshiyasui desu.
でも、たまに かぜ が つよい ひ も あります。
Demo, tamani kaze ga tsuyoi hi mo arimasu.


【Tiếng Việt】

Mùa xuân ở Nhật Bản kéo dài từ tháng 3 đến tháng 5.
Khi mùa xuân đến, hoa anh đào nở rộ.
Mọi người đi ngắm hoa ở công viên.
Họ vừa ăn cơm hộp vừa chụp ảnh.
Thời tiết mùa xuân ấm áp và dễ chịu.
Tuy nhiên, thỉnh thoảng cũng có những ngày gió mạnh.

🧑‍💼 Bài đọc N4: わたしの仕事 (Công việc của tôi)

【日本語】

わたしは会社員です。
毎日、朝8時に家を出て、電車で会社へ行きます。
仕事はパソコンを使って、データを入力したり、メールを送ったりします。
たまに、お客さんと話すこともあります。
昼ごはんは同僚と食べます。
午後5時ごろに仕事が終わります。
仕事はたいへんですが、やりがいがあります。


【ふりがな/ローマ字 (Phiên âm)】

わたし は かいしゃいん です。
Watashi wa kaishain desu.
まいにち、あさ はちじ に いえ を でて、でんしゃ で かいしゃ へ いきます。
Mainichi, asa hachiji ni ie o dete, densha de kaisha e ikimasu.
しごと は ぱそこん を つかって、でーた を にゅうりょく したり、めーる を おくったり します。
Shigoto wa pasokon o tsukatte, dēta o nyūryoku shitari, mēru o okuttari shimasu.
たまに、おきゃくさん と はなす こと も あります。
Tamani, okyakusan to hanasu koto mo arimasu.
ひるごはん は どうりょう と たべます。
Hirugohan wa dōryō to tabemasu.
ごご ごじ ごろ に しごと が おわります。
Gogo goji goro ni shigoto ga owarimasu.
しごと は たいへん ですが、やりがい が あります。
Shigoto wa taihen desu ga, yarigai ga arimasu.


【Tiếng Việt】

Tôi là nhân viên công ty.
Mỗi ngày, tôi rời nhà lúc 8 giờ sáng và đi đến công ty bằng tàu điện.
Công việc của tôi là sử dụng máy tính để nhập dữ liệu và gửi email.
Thỉnh thoảng, tôi cũng nói chuyện với khách hàng.
Tôi ăn trưa cùng đồng nghiệp.
Khoảng 5 giờ chiều thì kết thúc công việc.
Công việc vất vả, nhưng tôi cảm thấy có ý nghĩa.